Chất Chống Thấm Nội Bộ Được Sử Dụng Trong Ngành Giấy
Để sản xuất ra được một tờ giấy không phải là điều dễ dàng, cần các nguyên vật liệu nhất định. Ngoài nguyên liệu thô như dăm gỗ hay giấy thu hồi thì các chất phụ gia được cho vào giấy cũng rất quan trọng, vì chúng làm cải thiện tính năng cho giấy. Chất chống thấm cho giấy là điều không thể bỏ quên.
Để nâng cao đặc tính của giấy, giảm giá thành sản phẩm, đáp ứng khả năng đa dạng của giấy trong mọi lĩnh vực sử dụng, trong quá trình sản xuất giấy người ta thêm vào nguyên liệu xenluloza các chất phụ liệu
Các chất phụ liệu trong sản xuất giấy bao gồm các nhóm keo, nhóm chất độn nhóm màu và các phụ gia khác.
*Nhóm keo: là những chất có tác dụng gia keo trên bề mặt hoặc gia keo nội bộ tờ giấy, nhằm làm tăng khả năng chống thấm chất lỏng (nước) của giấy .
*Nhóm chất độn: Là những chất trộn lẫn vào trong bột giấy nó vừa có vai trò thay thế bớt lượng xơ sợi trong giấy đồng thời tăng độ nhẵn, độ đục, độ đồng đều bề mặt.
*Nhóm phụ gia, phẩm màu: Là những chất cho vào hỗn hợp bột giấy làm cho giấy có chất lượng cao hơn, tăng một số tính chất thẩm mỹ như màu, độ bóng láng, giảm giá thành sản phẩm . Tỷ lệ của nhóm chất này chiếm một lượng nhỏ trong giấy
Tờ giấy chỉ sản xuất bằng dăm gỗ hay giấy thu hồi không thôi thì khi gặp nước sẽ bị tan rã ngay thức thời chỉ trong vòng vài giây. Vì vậy, để tránh tình trạng rã ra của giấy thì cần các hóa chất phụ gia chuyên dụng. Chất chống thấm nội bộ cho giấy là một chất phụ gia nhằm tăng khả năng chống thấm cho giấy.
Lợi ích:
- Hoạt động ở phạm vi pH rộng hơn từ 6.5 tới 9.0: Nó cho độ chống thấm ổn định với những hệ thống nước trắng kép kín với nhiều biến động về pH, hạn chế khả năng thủy phân AKD giúp giảm khả năng làm bẩn hệ thống nước.
- Tính tự bảo lưu trên sơ sợi cao hơn nên nó có thể hoạt động hiệu quả mà không phụ thuộc nhiều vào hệ bảo lưu phụ trợ như Polyacrylamide.
- Nó có thể cho kết quả gia keo tốt với với những loại bột khó gia keo bằng AKD trước kia như bột giấy tái sinh, bột tẩy mực (DIP), bột nhiệt cơ (CTMP), bột cơ (bột tre, nứa, gỗ),…do nó có tính càng hóa (vô hiệu hóa) các tàn Anion (Anion trash) có trong bột.
- Nó có tốc độ lưu hóa (curing rate) cao hơn nên độ gia keo có thể đạt được sớm hơn.
- Hạn chế khả năng bị hồi keo của giấy, cải thiện khả năng chống lem.
- Không ăn mòn thiết bị do pH trung tính.
Ngoài ra, độ nhớt của dung dịch được khống chế ở mức tương đối thấp nhằm giúp keo có thể phân tán tốt trong huyền phù giấy và giúp việc đưa dung dịch vào bằng bơm định lượng hoặc thiết bị tiêu chuẩn khác được dễ dàng và thuận tiện. Vì thế, nó là chất gia keo hiệu quả cao trong hầu hết các hệ thống sản xuất giấy trong môi trường trung tính và kiềm tính.
ĐẶC TÍNH
Dạng ngoài | Chất Nhũ tương trắng |
Tỷ trọng (kg/l) | 1.01 ± 0.02 |
Nồng độ rắn | 15 min |
Độ pH | 2.5 – 4.0 |
Độ nhớt (dd ở 25oC) | 50 cps Max ( Brookfield, cây số 1, 60 v/p, dung dịch nguyên) |
Tính ion | cation |
Nhiệt độ đông đặc | 00C |
Tác Dụng đông đặc | phá vỡ thể nhũ tương |
điều kiện bảo quản | nhiệt độ lưu trữ |
Thời hạn | 4 tháng |